Chủ đề công tác năm 2020: "Tuổi trẻ Bình Dương Tự hào tiến bước dưới cờ Đảng" - Chào mừng kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2021)

Bệnh đái tháo đường cách phòng ngừa

Bệnh đái tháo đường là một bệnh chuyển hóa, có biểu hiện rõ bằng tình trạng tăng lượng đường trong máu một thời gian dài.

Triệu chứng của bệnh đái tháo đường bao gồm: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và sụt cân nhiều. Bệnh đái tháo đường là một bệnh nếu không chữa trị kịp thời sẽ xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó phải kể đến như hạ đường huyết, hôn mê nhiễm toan ceton hoặc thậm chí là tử vong.

  1. Bệnh đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường có nhiều nguyên nhân, có thể do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc các tế bào của cơ thể không đáp ứng với insulin.

Có 3 loại đái tháo đường thường gặp:

– Đái tháo đường túyp 1: tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, do vậy trước đây còn gọi là “đái tháo đường phụ thuộc insulin” hoặc “đái tháo đường vị thành niên”.

– Đái tháo đường túyp 2: Do sự đề kháng với insulin, các tế bào không đáp ứng với insulin, do đó còn gọi là “đái tháo đường không phụ thuộc insulin”.

– Đái tháo đường thai kỳ: xảy ra khi một phụ nữ chưa hề mặc bệnh đái tháo đường nhưng trong khi mang thai lại có nồng độ đường trong máu cao.

Biến chứng mạn tính bao gồm: bệnh tim mạch, đột quỵ, suy thận mạn tính, loét chân, bệnh lý võng mạc.

  1. Làm thế nào để biết mình có mắc bệnh hay không?

– Làm xét nghiệm máu sau 8 giờ nhịn đói để biết được chính xác tình trạng đường huyết của mình. Sau đó dựa vào số đường huyết lúc đói, bác sĩ sẽ kết luận được tình trạng đường huyết.

– Ngoài chỉ số đường huyết lúc đói, xét nghiệm HbA1c sẽ cho biết mức độ đường huyết trung bình trong 2-3 tháng gần nhất. Nếu chỉ số <6,5 có thể chẩn đoán đái tháo đường. Đây còn là xét nghiệm tốt nhất để theo dõi sự kiểm soát đường huyết của người bệnh.

  1. Những ai dễ mắc bệnh đái tháo đường?

Khác với đái tháo đường tuýp 1 và đái tháo đường thai kỳ hiện nay vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân, đái tháo đường tuýp 2 có những yếu tố nguy cơ như sau:

Yếu tố nguy cơ can thiệp được:

+ Thừa cân béo phì

+ Ít hoạt động thể lực

+ Tăng huyết áp

+ Rối loạn mỡ máu

+ Tiền đái tháo đường

+ Rối loạn đường huyết lúc mang thai

Yếu tố nguy cơ không can thiệp được:

+ Trên 40 tuổi

+ Gia đình từng có người bị đái tháo đường

  1. Phòng ngừa và điều trị đái tháo đường

Việc phòng ngừa và điều trị bệnh liên quan chặt chẽ đến chế độ ăn uống và luyện tập, vì vậy cần chú ý đến những điều sau để hạn chế nguy cơ mắc bệnh:

Ăn uống:

+ Ăn đa dạng các loại thực phẩm, trong đó chú ý sử dụng nhiều rau quả và trái cây

+ Hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, thực phẩm nhiều tinh bột

+ Tránh thực phẩm nội tạng động vật, thức uống nhiều đường (nước ngọt)

Tập luyện:

+ Luyện tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày trong ít nhất 5 ngày/tuần

+ Kiểm soát chỉ số BMI  từ 18-25

Việc khám tầm soát ít nhất 1 năm 1 lần đối với người chưa mắc bệnh, 6 tháng/ lần đối với người mắc bệnh là rất quan trọng.

Vậy nên mỗi chúng ta cần thường xuyên kiểm tra đường huyết để tầm soát bệnh đái tháo đường.

Đồng thời, hệ thống y tế cũng cần được củng cố, nâng cao chất lượng chuẩn đoán, điều trị tại các cơ sở y tế, đồng thời chú trọng phát triển y tế dự phòng, y tế cơ sở, mạng lưới bác sĩ để truyền thông vận động cộng đồng thay đổi hành vi, phòng chống các yếu tố nguy cơ đồng thời tư vấn đề đủ hơn về bệnh cho cộng đồng xung quanh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *